9 loại thảo mộc mang nhiều lợi ích thiết thực

Thảo luận trong 'Toàn quốc' bắt đầu bởi ngathien, 5/8/20.

Đã xem: 135

Tags:
  1. ngathien Thành Viên Kim Cương

    9 loại thảo mộc mang nhiều lợi ích thiết thực 1. Ớt đỏ Cayenne Vị cay khi ăn các thực phẩm có thêm ớt đỏ cayenne là do hợp chất dầu capsaicin có trong gia vị này. Capsaicin là hoạt chất trong nhiểu loại kem bôi và cao dán chống viêm khớp và đau cơ. Với thời gian capsaicin làm mất đau bằng cách triệt hủy trong các t ế bào thẩn kinh hóa chất “substance P” tức là chất giúp truyển các tín hiệu đau lên não. Capsaicin còn được dùng để trị đau do bệnh zona và đau thẩn kinh có liên quan tới tiểu đường. Các lợi ích của cayenne không ngừng ỡ đây. Rắc ít bột cayenne vào nước súp gà bạn sẽ một bát thuốc cảm lạnh truyển thống vì cayenne làm co thắt các mạch máu trong mũi và cuống họng nên chứng xung huyết (congestion) giảm. Cayenne còn kích thích sự chuyển hóa (metabolism), gia tăng tốc độ đốt cháy calori trong vòng vài giờ sau khi ăn. Cayenne cũng được cho là một chất chống viêm và chống oxi hóa, Nhiểu nghiên cứu máy khuếch tán tinh dầu giá rẻ tphcm còn chứng tỏ là cayenne có môt số tính chất chống ung thư. Sau hết theo báo cáo đăng trên American Journal of Clinical Nutrition các nhà khảo cứu cho biết là những người bị tiễu đường dùng bữa với nhiểu ớt chile chỉ cẫn phải chích ít insulin để giảm đường huyết sau khi ăn, điểu này giúp chứng tỏ là gia vị này có lợi ích chống tiểu đường 2. Quế Quế không những tăng thêm vị cho bánh mì nuớng (toast) hay cháo bột yến mạch (oatmeal) mà còn là một gia vị có khả năng trị bệnh mạnh mẽ. Quế được biết tới nhiểu vì giúp cải thiện việc kiểm soát đường huyết cũa những người bị tiểu đường. Một số những hợp chất trong quế cải thiện chức năng cũa insulin, làm giảm đáng kể mức đường huyết ( chỉ v ới 1/4 hay ½ muỗng nhỏ bột quế mổi ngày). Cùng số lượng bột quế có thể cắt mức triglyceride và cholesterol toàn phẩn xuống khoảng từ12 đến 30 phẩn trăm. Bánh táo có quế cũng có thể ngăn chặn việc tạo thành các cục đông máu nên tốt cho tim. [​IMG] Quế được biết tới nhiểu vì giúp cải thiện việc kiểm soát đường huyết cũa những người bị tiểu đường. Như nhiểu gia vị khác, quế có tính chất chống khuẩn và chống viêm. Quế được chứng tỏ có khả năng diệt vi khuẩn E.coli. Các nhà nghiên cứu mới đây phát hiện là quế rất giầu về chất chống oxy hóa polyphenol-- đây lại là môt lý do nữa cho thấy là quế tốt cho tim, Quế còn có nhiểu chất sơ và có thể hạ giảm chứng ợ nóng (heartburn) cho một số người 3. Đinh hương Đinh hượng , một gia vị thông dụng tại Ấn, có chứa một hoá chất chống viêm gọi là eugenol. Những nghiên cứu gẩn đây trên súc vật chứng tỏ là hóa chất này ức chế COX-2 một protein gây viêm. Trong một nghiên cứu đinh hương cũng đươc xắp vào loại gia vị có tính chất chống oxi-hoá mạnh.Sự kết hợp của hai tính chất chống viêm và chống oxi-hóa nói lên nhiểu lợi ích về sức khoẻ của đinh hương từ tăng cường sự bảo vệ tim tới đánh đuổi ung thư, cũng như làm chậm sự tổn thương xụn và xương do viêm khớp gây ra.Các hợp chất trong đinh hương, giống như những hợp chất có trong quế, còn cải thiện cả chức năng của insulin nữa Bạn bị đau răng ư? Bạn hãy bõ vài nhánh đinh hượng vào mồm, ngậm môt lúc cho mềm rồi nhai từ tốn với phần hàm không đau để cho dầu thoát ra. Sau đó bạn đẩy các nhánh đinh hượng đã nhai tới gẩn chỗ răng đau và ngậm trong vòng nửa tiếng. Dầu của đinh hương có tác dụng làm tê và đồng thời có khả năng chống vi khuẩn. Thí nghiệm trong ống thử nghiệm còn cho thấy đinh hương có thể diệt một số vi khuẩn đề kháng với thuốc trụ sinh. 4. Rau mùi/ ngò Các hạt rau mùi cho ta cilandro, còn được biết như là mùi tây, một thảo mộc chính trong việc nấu nướng tại Mễ tây cơ, Thái , Việtnam và Ấn độ.Các hạt rau mùi đã được dùng từ nhiều ngàn năm để hỗ trợ sự tiêu hóa. Hãy dùng hat rau mùi nghiền nát để pha trà đậm (nên lọc trước khi uống). Thảo mộc này còn giúp ích cho những người có hội chứng ruột bị kích thích vì làm dịu các cơn đau thắt ruột nên đỡ bị tiêu chày. Các nghiên cứu sơ khởi trên súcvật ủng hộ tập quán sử dụng rau mùi làm chất chống ưu tư (anxiety). Tinh dầu của rau mùi có thễ chống lại các vi khuẩn, bao gồm cả E. coli và salmonella. Thí nghiệm trên súc vật cho thấy rau mùi còn có tiềm năng hạ giàm cholesterol. Như nhiều thảo mộc khác, lá rau mùi có sức chống oxi-hóa mạnh. 5. Tỏi Bạn hãy đập nát một nhánh tỏi, mùi hắc sẽ xông lên mũi. Mùi đặc biệt này của tỏi là do từ các phó-sản cũa allicin, một hơp chất sufur đem lại phần lớn các lơi ích y dược của tỏi. Tỏi ăn mỗi ngày có thể giúp giảm tới 76 phần trăm rủi ro bị đau tim. Lý do là vì tỏi làm giảm mức cholesterol ( khoảng từ 5đến 10%), làm máu loãng nên tránh được máu đông cục, và tác động như môt chất chống oxi-hóa. Những hợp chất sulfur của tỏi còn ngăn chặn được ung thư, đặc biệt là ung thư dạ dày và ung thư kết trực tràng (colorectal). Các hợp chất này tống các chất gây ung thư ra ngoài cơ thể trước khi chúng làm tổn thượng DNA cũa tế bào và ép buộc các tế bào ung thư phải tự hủy diệt Tỏi là một chất chống vi khuẩn và chống nấm mạnh nên có thể trị được bệnh nhiễm nấm men (yeast infection), một vài bệnh viêm xoang mũi, và cảm lạnh thường. 6. Gừng Gừng được dùng để hỗ trợ sự tiêu hoá từ cả nhiểu thế kỷ tại Á châu và Ấn độ. Ngày này người ta hết sức phấn khởi khi khám phá ra tính chống viêm của gừng. Nhiểu nghiên cứu cho thấy là gừng (và nghệ) giảm đau và xưng cho những người bị viêm khớp. Gừng cũng chống được chứng nhức nửa đầu (migraine) bẳng cách ức chế các chất gây vi êm prostaglandins. Ngoài ra vì có thể giảm viêm , nên gừng cũng giữ một vài trò trong việc ngăn ngừa và làm chậm sự phát triển của ung thư Gừng cũng tốt cho hệ tiêu hóa., tăng cường các dịch tiêu hóa và trung hòa các acid cũng như giảm các cơn đau thắt ruột. Gừng được biết là chống nôn mửa rất hữu hiệu. Thật vây, ít nhất cũng có một nghiên cứu chứng tỏ là gừng cũng hiệu nghiệm như Dramamine (dimenhydrinate) và các thuốc chống nôn khác, mà lại có lợi là không gây buồn ngủ. Điều quan trọng là phải uống gừng (dưới dạng viên , bột hay thiên nhiên ) trước khi ban nghĩ là sẽ buồn nôn, vì đó là lúc gừng có công hiệu nhất. Gừng còn là thuốc trị ngắn hạn chứng nôn nghén ( morning sickness) 7. Mù-tạc Mù-tạc làm từ hạt giống của một thảo mộc thuộc họ cải bắp- một nhóm thảo mộc có tinh chống ung thư mạnh. Các hạt mù-tạc chúa những hợp chất ngăn chặn sự tăng trưởng của các tế bào ung thư. Mù-tạc trữ đủ nhiệt để làm tan xung huyết (congestion), vì vậy theo truyển thống được dùng làm cao dán ngực. Cũng giống như cayenne, mù-tạc khi được dán ngoài da có khả năng loại trừ trong các tế bào chất gọi là “substance P” tức là hoá chất truyển tín hiệu đau tới não. Một miếng gạc tẩm mù-tạc áp trên ngón tay bị lạnh cứng do hiện tượng Raymond giúp tăng cường sự lưu thông máu Mù-tạc cũng kích thích sự thèm ăn (appetite) bằng cách gia tăng luổng nước bọt và các dịch vị tiêu hóa. Một chút bột mù-tạc pha vào nước ngâm chân giúp trị bệnh nấm da chân (athlete’s foot fungus). Không nên ăn quá nhiểu hạt mù-tạc (để tránh tác dụng nhuận tràng) hoặc hơn một muổng nhỏ bột mù-tạc (để tránh nôn mửa) 8. Đậu khấu Giống như đinh hương đậu khấu chứa eugenol,một hợp chất tốt cho tim. Đậu khấu là một trong những gia vi chính do các quần đảo Maluku (hay Spice Islands) sản xuất, và các sử gia liên hệ việc buôn bán gia vị với tác dụng gây ảo giác của những lượng lớn gia vị này. Sự sảng khoái (euphoria) gây ra bởi hoạt chất myristicin có trong đậu khấu cũng tượng tự như sự sảng khóai đem lại bởi thuốc men. Trên phương diện y học, hat đậu khấu (nutmeg) và vỏ hạt đậu khấu (mace) có những tính chất chống vi khuẩn mạnh. Chúng có thể diệt được các vi khuẩn làm xâu răng . Myristicin được chứng tỏ là ức chế được một enzim trong não có liên hệ với bệnh Alzheimer và có thể cải thiện được trí nhớ của chuột, Ngoài ra các nhà khảo cứu đang khai thác khả năng trị bệnh trẩm cảm của chất này 9. Nghệ Nghệ là gia vị dùng trong bột cà-ry, được sử dụng trong ngành y Ấn độ đễ kích thích sự thèm ăn (appetite) và để hỗ trợ sư tiêu hóa. Mới gẩn đây nghệ được chú trọng vì khả năng chống ung thư. Hoá chất làm cho nghệ có màu vàng là chất circumin. Chất này là một tác nhân chống ung thư, dẹp tan viêm, không cho giúp khối u tăng trưởng . Tác nhân này hành động giống như cải bông và cải bắp để thải các chất gây ung thư ra khỏi cơ thể trước khi chúng có thể gây tỗn thương cho DNA tế bào và để sửa chữa các DNA đã bị tỗn thương. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm chứng tỏ là nghệ giúp làm ngưng sự tăng trưởng và sự lây lan của các tế bào ung thư. Khào cứu cho thấy là nghệ có thể bảo vệ chống ung thư kết tràng và ung thư da melanoma. Các nhà nghiên cứu tại Đại học Utgers, New Jersey đang điểu tra khả năng trị ung thư tiển liệt tuyến cũa hỗn hợp curcumin và phenethyl isothiocyanate. (hợp chất chống ung thư có trong rau hoa hình chữ thập – cruciferous vegetables) Ngoài ra có những nghiên cứu liên hệ nghệ với sự giảm viêm trong môt số bệnh như bệnh vẩy nến (psoriasis). Nghiên cứu trên súc vật cho thấy là curcumin giảm sư tạo thành amyloid, chất lắng đọng trong não của những người bị bệnh Alzheimer.
     
    Giá nấm cây lim xanh thật
    Đang tải...
    nam lim xanh

    Bình Luận Bằng Facebook

: can ho