Các ích lợi nổi trội của sen

Thảo luận trong 'Toàn quốc' bắt đầu bởi yeulamgi, 18/10/19.

Đã xem: 203

  1. yeulamgi Thành Viên Tiêu Biểu

    Sen mang tên khoa học: Nelumbo nucifera Gaertn.

    Tên thường gọi: Hoa súng Trung Quốc, Hoa sen Ấn Độ, Kamala, Padma, Hoa sen

    Tổng quan lâm sàng

    Sử dụng:

    Sở hữu gần như thực nghiệm y dược học được con số về hoa sen , bao gồm chống oxy hóa, bảo kê gan, điều hòa miễn dịch, ngăn nhiễm trùng khuẩn, nâng cao lipid máu và hoạt động tâm sinh lý. Tuy nhiên, những thể nghiệm lâm sàng còn thiếu.

    Liều lượng:

    Những nhà sản xuất thương mại phân phối hoa sen ở các dạng bào chế khác nhau, bao gồm bột, cao lá sen, cồn, cánh hoa khô, hạt và lá, và các sản phẩm hài hòa ở dạng viên nang. Củ sen cũng mang sẵn như một thức uống và thực phẩm sức khỏe. Công thức mỹ phẩm cũng với sẵn.

    Chống chỉ định:

    Giảm thiểu dùng nếu như quá mẫn tồn tại sở hữu bất kỳ thành phần nào của hoa sen.

    Có thai / cho con bú:

    Thông báo can hệ đến an toàn và thành quả trong thai kỳ và cho con bú là thiếu.

    Tương tác:

    Không có tài liệu tốt.

    Phản ứng trái ngược:

    Do phản ứng thuốc tiềm ẩn, sen nên được tiêu dùng cẩn trọng bởi các người đang bệnh tật đang điều trị bệnh tiểu đường, cholesterol cao, bệnh tâm thần hoặc tim mạch, hoặc rối loàn cương dương.

    Độc tính học:

    Thiếu các trường hợp tử vong hoặc đổi thay hành vi đã được Quan sát trong các thử nghiệm độc tính cấp tính của 1 điều chế hạt với cồn ở chuột mang liều lên đến 1.000 mg / kg trọng lượng thân thể trong 24 giờ. Các loài thực vật có khả năng chứa hàm lượng cadmium, đồng và chì cao.

    Gia đình của sen Tên khoa học

    Nymphaeaceae

    Cây thuốc học

    Sen là 1 loại thảo mộc thủy sinh sở hữu nguyên cớ trong khoảng Đông Á và Bắc Úc. Cây sen mang thân dài có lá và hoa, cần đa dạng ko gian và ánh nắng mặt trời, và phát triển chiều cao lên tới 5,7 m. Quả hình trứng là 1 tụ họp các hạt nhỏ không rõ ràng dài một m và rộng 1,5 cm, có một lớp vỏ màu nâu tới đen. Những hạt lấp đầy phần trong cộng của hoa. Thành phần hóa học của thành quả và vỏ hạt làm tăng tuổi thọ của quả. những lá sở hữu hình trên không và hình chén hoặc nổi và phẳng, sở hữu các lá trên không dài trong khoảng 24 tới 33 cm, và các lá nổi dài từ 23 đến 30 cm. Lá mang đường kính lớn, dao động từ 20 đến 90 cm.2 Hoa màu trắng tới hồng nhạt bơ vơ và mang đường kính trong khoảng 10 đến 25 cm, 5 lá đài, cánh hoa và nhị hoa được hàng ngũ lại theo mô hình xoắn ốc. Hoa sen là quốc hoa của Ấn Độ và được trồng để lấy mùi hương thanh lịch. Thân rễ màu trắng tới nâu vàng dài 60 đến 140 cm và đường kính 0,5 tới hai,5 cm, với lớp ngoài cứng, xơ, lớp giữa dày đặc và lớp trong, xốp.

    Lịch sử

    Hoa sen linh đã được trồng ở Đông Á trong hơn 3.000 năm và đã được tiêu dùng khiến thực phẩm và thuốc, cũng như trong những hoạt động tôn giáo và văn hóa. Người ai Cập thờ tự hoa, quả và đài hoa của cây, thường được tìm thấy dọc theo bờ sông Nile. Ngoài việc được tiêu thụ trên toàn thế giới như 1 loại lương thực chính, cây được sử dụng trang hoàng, và gần như các bộ phận đều mang công dụng khiến cho thuốc.

    Những mẫu hạt và trái cây đã được sử dụng ở châu Á để trị liệu các bệnh như, tiêu hóa kém, viêm ruột, ỉa chảy mãn tính hoặc mất ngủ, bệnh tim mạch (ví dụ như tim đập nhanh, tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim), rối loàn thần kinh, bệnh da. Bệnh phong, viêm mô, chứng hôi miệng, ung thư và sốt cao, như 1 thuốc chống nôn, thuốc giải độc, và lợi tiểu, và trong sức khỏe của nam giới (ví dụ, tinh trùng) và sức khỏe của đàn bà (ví dụ, bệnh lậu, rong kinh). các hạt giống cũng đã được dùng cho chức năng cầm máu. Mật ong trộn với bột hạt có ích trong việc trị liệu ho.

    Nước ép lá đã được tiêu dùng để chữa trị tiêu chảy, và khi trộn có thuốc sắc lá, để chữa trị say nắng. những hoạt động lợi tiểu và khiến cho se của chiết xuất lá được sử dụng để làm cho giảm mồ hôi và trị liệu sốt. Về mặt y khoa, lá đã được dùng để điều trị các trạng thái chảy máu khác nhau, bao gồm chảy máu, chảy máu cam, chảy máu, tiểu máu và bệnh metrorrhagia. Lá cũng đã được dùng để điều trị béo phì và nâng cao lipid máu. Thân cây đã được sử dụng trong y khoa Ấn Độ truyền thống như một cái thuốc trị giun và để chữa trị siết cổ. Lá sen là thành phần chính của đồ uống và trà chống oxy hóa ở Trung Quốc, với sản lượng hàng năm vượt quá 800.000 tấn.

    Theo truyền thống, hoa sen được dùng để điều trị những chứng rối loàn chảy máu, thổ tả, sốt, rối loạn huyết mạch của gan, chứng nâng cao áp huyết và chuột rút ở bụng, và như 1 loại thuốc bổ tim. Nhiễm trùng mắt đã được chữa trị bằng mật ong sen.

    Thân rễ đã được dùng như một loại thuốc bổ và để trị liệu rối loàn chảy máu (ví dụ, chảy máu mũi, ho ra máu, tiểu máu, chảy máu tử cung). Nó được bao gồm trong những công thức thảo mộc Trung Quốc để điều trị ung thư, xơ gan mãn tính và viêm mô. Bệnh trĩ, kiết lỵ và chứng khó tiêu đã được chữa trị bằng những công thức dạng bột của thân rễ. một công thức dán bên ngoài đã với hiệu nghiệm trong trị liệu bệnh ghẻ và giun vòng.

    Thành phần hóa học của sen

    Thành phần hoạt tính dược lý đã được phân lập từ hạt, lá, hoa và thân rễ. Thành phần hóa học bao gồm các ancaloit, steroid, triterpenoids, flavonoid, glycoside và polyphenol, cũng như phổ thông cái khoáng vật. Hạt rất giàu protein, axit amin, axit béo không bão hòa, khoáng vật, tinh bột và tannin. Rộng rãi alcaloid là chất biến hóa thứ cấp chính trong hạt. Một mô tả về thành phần hóa học của các polysacarit hạt cũng mang sẵn.

    N-nornuciferine, O-nornuciferine, nuciferine và roemerine là 4 alcaloid aporphin chính chịu phận sự về tính chất y khoa của cây. Phổ biến phân tách hóa học ghi lại 1 số alcaloid trong lá. một số flavonoid nằm trong lá và nhị hoa; nhị hoa chứa kaempferol và 7 glycoside của nó.

    Tinh bột trong thân rễ có thể so sánh với tinh bột ngô và khoai tây, có một thân rễ tươi cất 31,2% tinh bột. mật độ vitamin bao gồm: thiamine (0,22 mg mỗi 100 g), riboflavin (0,6 mg mỗi 100 g), niacin (2,10 mg mỗi 100 g) và axit ascorbic (1,5 mg mỗi 100 g). 1 axit amin giống asparagine (2%) cũng đã được phân lập trong thân rễ.

    Tác động của sen tới lipid và béo phì

    Dữ liệu trong nghiên cứu in vitro và động vật:

    Một hỗn hợp Thảo dược Trung Quốc sở hữu cất sen làm giảm triglyceride huyết thanh và cholesterol ở chuột được cho ăn chế độ ăn nhiều chất béo. 1 điều chế lá ethanol kích thích lipolysis trong các mô mỡ nội tạng và dưới da ở chuột. Tuyến phố liên quan đến thụ thể beta-adrenergic qua cầu lối tiêu pha năng lượng và ngăn ngừa béo phì do chế độ ăn kiêng. chiết xuất lá ethanol cũng ức chế tăng trọng cơ thể ở các con chuột được cho ăn chế độ ăn nhiều chất béo. 1 bào chế lá giàu flavonoid khiến giảm lipid máu và gan, peroxid hóa lipid, phóng thích những men gan AST và ALT, tỷ lệ LDL-C so có HDL-C và tích lũy lipid ở gan trong mô hình động vật ăn kiêng giàu chất béo. Tác dụng của điều chế lá đối có rối loàn chuyển đổi lipid gây ra chất béo cao tương đương với kết quả điều trị bằng silymarin và simvastatin. Những flavonoid từ chiết xuất lá nhiều khả năng gây ra những đặc tính chống ung thư bằng cách thức ức chế sự nâng cao sinh và vận động tế bào cơ trót lọt huyết mạch.

    Bào chế lá sen đã được tiêu dùng để trị liệu béo phì ở Trung Quốc. Tác dụng của điều chế lá đối với bệnh béo phì, men tiêu hóa, chuyển đổi lipid và sinh nhiệt được nghiên cứu ở các con chuột gây ra chế độ ăn phổ quát chất béo. Những chiết xuất ức chế sự hấp thu carbohydrate và lipid đường ruột bằng cách thức ức chế alpha-amylase và lipase; biến hóa lipid tăng lên trong tế bào mỡ; ngăn chặn tăng trọng lượng cơ thể; và tăng sinh nhiệt. 1 sản phẩm thảo dược chống sợ bao gồm sen đã ức chế sự tích trữ chất béo bằng bí quyết điều chỉnh giảm các yếu tố phiên mã chính trong giai đoạn tạo tế bào mỡ và các enzyme biến hóa lipid sử dụng để tích lũy chất béo trong tế bào mỡ.

    Dữ liệu lâm sàng:

    Chưa có dữ liệu lâm sàng của người ta về tác dụng của hoa sen đối có lipid và béo phì.

    Lợi ích dược lý khác

    Dị ứng:

    1 chiết xuất metam stamen với chứa kaempferol ức chế các thụ thể quan trọng và những giận dữ dị ứng qua cầu lối immunoglobulin suy yếu.

    Lợi ích chống loàn nhịp tim:

    Rối loàn nhịp tim đối kháng Neferine gây ra bởi aconitine ở chuột, canxi clorua ở chuột và tái tưới máu mạch vành ở chó. Lợi ích chống loàn nhịp tim của Neferine có thể liên quan đến việc ngăn chặn những kênh gen can hệ tới con người-ether-à-go-go liên quan tới tái cực của tiềm năng ảnh hưởng của tim.

    Tác dụng chống đông máu:

    1 điều chế hạt ether dầu khí phục vụ chuột biểu lộ hoạt động chống ung thư, chống dị ứng và tránh thai có liều 3 mg / kg trọng lượng cơ thể.

    Thuốc hạ sốt:

    Điều chế cuống Ethanol ở mức 200 mg / kg làm bớt nóng độ thân thể bình thường trong tối đa 3 giờ và tối đa 6 giờ ở mức 400 mg / kg ở chuột. Những hoạt động được so sánh sở hữu paracetamol.

    Tác dụng lợi tiểu:

    Một điều chế thân rễ methanol ở chuột tạo ra hoạt động natriuretic và chloruretic. công dụng phụ thuộc vào liều đã được ghi nhận trong lượng nước giải và bài tiết chất điện giải.

    Hoạt động rối loạn cương dương:

    Neferine phân lập trong khoảng phôi hạt xanh làm nâng cao nồng độ cyclic adenosine monophosphate trong mô thỏ cavernosum bằng cách ức chế hoạt động phosphodiesterase. 1 sản phẩm thực vật Trung Quốc sở hữu chứa hạt sen đã được tiêu dùng để chữa trị chứng bất lực dục tình và xuất tinh sớm ở nam giới.

    Hiệu ứng tiêu hóa kém, viêm ruột, đi tả kinh niên:

    Một điều chế thân rễ mang hiệu quả trong việc giảm tiêu chảy ở chuột.

    Dùng cho viêm:

    Một bào chế thân rễ methanol ở liều 200 và 400 mg / kg ức chế viêm gây ra ở chuột. Hoạt tính chống viêm tương đương mang hoạt chất của phenylbutazone và dexamethasone. Kaempferol, được phân lập từ hoa sen, khiến cho giảm chiếc cytokine và các chiếc oxy bức xúc trong các mô nướu chuột già. Isoliensinine phân lập từ hạt làm cho giảm xơ hóa phổi do bleomycin ở chuột. tác dụng kiểm soát an ninh có liên quan tới hoạt động chống oxy hóa và giảm biểu thị của các chất trung gian gây viêm.

    Liều lượng

    Phần nhiều các thử nghiệm trên động vật ghi nhận 1 phạm vi liều từ 100 tới 400 mg / kg, tùy thuộc vào phần nào của cây được tiêu dùng. Các dịch vụ thương nghiệp sản xuất hoa sen ở những dạng chiết xuất khác nhau, bao gồm bột, cồn, cánh hoa khô, hạt và lá, và các sản phẩm kết hợp ở dạng viên nang. Củ sen cũng sở hữu sẵn như 1 thức uống và thực phẩm thấp cho sức khỏe.62 Hoa sen được tiêu dùng trong mỹ phẩm mascara, phấn mắt, son môi, sơn móng tay, kem, nước hoa, dầu gội, thuốc bổ để chặn đứng tóc bạc và thuốc thử thuộc da.

    Có thai / con bú sữa

    Thông tin liên quan đến khá an tâm và hiệu lực trong thai kỳ và cho con bú là thiếu.

    Phản ứng

    Hoa sen nhiều khả năng tương tác mang những cái thuốc sử dụng để điều trị chứng đái tháo đường, bệnh gan và nhiễm trùng, cũng như mang những chiếc thuốc hạ lipid máu, hướng tâm thần, tim mạch hoặc rối loàn cương dương.

    Phản ứng trái ngược

    Do phản ứng thuốc tiềm ẩn, sen nên được sử dụng cẩn trọng bởi những người bệnh đang điều trị chứng đái tháo đường, cholesterol cao, bệnh thần kinh hoặc tim mạch, hoặc rối loạn cương dương.

    Chống chỉ định:

    Tránh tiêu dùng ví như quá mẫn còn đó có các thành phần cấu thành của hoa sen.

    Độc chất

    Không có trường hợp tử vong hoặc thay đổi hành vi đã được Nhìn vào trong những thử nghiệm độc tính cấp tính của 1 chiết xuất hạt có cồn ở chuột với liều đến 1.000 mg / kg trọng lượng trong 24 giờ.

    Lưu ý: các loài thảo mộc nhiều khả năng chứa hàm lượng cadmium, đồng và chì cao.

    [​IMG]
    cao-la-sen
     
    Giá nấm cây lim xanh thật
    Đang tải...
    nam lim xanh

    Bình Luận Bằng Facebook